Theo đó, phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập giáo dục trung học cơ sở được chia thành 3 cấp độ với các yêu cầu về chương trình, tiêu chuẩn cụ thể ở mỗi cấp độ.
Cũng trong nghị định này, phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng là:
Nghị định này quy định về điều kiện bảo đảm, trách nhiệm của các cơ quan; tiêu chuẩn, thẩm quyền và hồ sơ công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục trung học cơ sở (sau đây gọi chung là phổ cập giáo dục) và xóa mù chữ.
Nghị định này áp dụng đối với công dân Việt Nam, đang sống tại Việt Nam, các tổ chức và cá nhân liên quan.
Về chính sách đối với phổ cập và xóa mù chữ, tại Điều 2 Nghị định này quy định rõ:
Nhà nước ưu tiên đầu tư, tạo điều kiện cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; khuyến khích và tạo điều kiện cho các tổ chức quốc tế, người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia vào việc thực hiện phổ cập giáo dục, xóa mù chữ ở Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Nhà nước thực hiện chính sách hỗ trợ cho các đối tượng được miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập khi tham gia các chương trình phổ cập giáo dục, xóa mù chữ theo quy định.
Cá nhân tham gia tổ chức, quản lý, dạy học và các công việc khác để thực hiện phổ cập giáo dục, xóa mù chữ được hưởng thù lao theo quy định của Nhà nước.
Đối với công tác xóa mù chữ, nghị định cũng quy định rõ chương trình, cấp độ và tiêu chuẩn đạt chuẩn xóa mù chữ. Theo đó, Chương trình giáo dục thực hiện xóa mù chữ là chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học hoặc chương trình xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ và đối tượng nằm trong diện xóa mù là những người trong độ tuổi từ 15 đến 60 chưa biết chữ.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15/5/2014./.