byporno.net - Ca dao, đồng dao là những câu hát, câu vè mộc mạc, gần gũi, dễ thuộc, dễ nhớ bởi vần điều vui tươi, rộn ràng. Trong quá trình phát triển ngôn ngữ của trẻ mầm non, ca dao, đồng dao có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Thông qua các bài cao dao, đồng dao giáo viên có thể tiến hành phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non như: Giáo dục chuẩn mực ngữ âm, hình thành và phát triển vốn từ, phát triển lời nói mạch lạc, phát triển ngôn ngữ nghệ thuật.
Ca dao, đồng dao tập cho các bé phát âm chính xác. Ví dụ: Nu na/ Nu nống/ Cái trống/ nằm trong/ Cái nong/ nằm ngoài/… Bài đồng dao này luyện cho các em nói âm N phân biệt với L. Hay trò chơi Đếm sao: Một ông/ sáng sao/ Hai ông/ sao sáng/ Ba ông/ sáng sao… là bài tập về số đếm, vui vẻ, nhẹ nhàng, không nặng nề như trẻ ngồi học một bài số học.
Những bài ca dao, đồng dao thường có giai điệu vui tươi, rất dễ học và khơi dậy hứng thú ở trẻ. Khi học những bài đồng dao, trẻ không học một cách thụ động mà thuộc với tất cả sự hứng thú của nó. Tham gia sinh hoạt đồng dao là đứa trẻ đã bắt đầu bước vào sinh hoạt văn hóa tập thể một cách tự nguyện. Tuỳ theo lứa tuổi, trẻ có thể chơi cùng các trò khác nhau. Đối với trẻ mầm non, chúng có thể chơi các trò: Chi chi chành chành, Thi chân đẹp, Kéo cưa lừa xẻ, Dung dăng dung dẻ… góp phần làm phát triển thể chất của trẻ em.Các bé mẫu giáo trường Mầm non Thanh Bình TP. Điện Biên Phủ chơi trò chơi dân gian
Ca dao, đồng dao là cuốn từ điển sống phong phú mặc dù có ngôn từ đơn giản, phù hợp với lứa tuổi của trẻ, nhưng nó cũng bao hàm vốn sống cần thiết để trẻ chập chững khám phá về cuộc sống. Ca dao, đồng dao là sự mô tả một cách sinh động, đơn giản nhất những sự vật, sự việc của cuộc sống. Thông qua các bài đồng dao, ca dao vốn hiểu biết và ngôn ngữ của trẻ phát triển nhanh chóng.
Với ưu thế như vậy, nên trong quá trình giáo dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non, giáo viên cần nắm được nội dung các bài cao dao, đồng dao, biết cách lựa chọn những bài cao dao, đồng dao phù hợp với mục tiêu giáo dục. Như vậy cao dao, đồng dao sẽ là một phương tiện hữu hiệu để giáo dục ngôn ngữ cho trẻ trong độ tuổi mầm non.
Sau đây, xin giới thiệu một số bài ca dao, đồng dao của người dân tộc thiểu số phù hợp để dạy tiếng Việt cho trẻ mầm non:
Ca dao:
1. RU EM (Dân tộc Thái)
Ngủ đi em
Mẹ đi rẫy chưa về
Mẹ đi ruộng chưa tới
Mẹ còn lên bản trên xin giống mới
Mẹ chưa về đâu em
Em ơi ngủ cho lâu
Mẹ còn đi cấy ruộng sâu chưa về
2. ĂN NGỌN PHẢI NHỚ GỐC(dân tộc Thái)
KÌN PÀI NHA LƯM CỐC Kìn khẩu nha lưm na Kìn pà nha lưm nặm Kìn phắc nha lưm xừâ hay Kếp kay nha lưm xừâ huổi | Dịch: ĂN NGỌN PHẢI NHỚ GỐC Ăn cơm chớ quên ruộng Ăn cá chớ quên nước Ăn rau chớ quên nương Nhặt rêu chớ quên suối |
3. CA DAO LAO ĐỘNG
Trời mưa trời gió đùng đùng
Bố con ông Nùng đi gánh phân trâu
Đem về trồng bí trồng bầu
Trồng ngô, trồng lúa, trồng rau, trồng cà.
Đồng dao:
1. CÁC LOẠI QUẢ (dân tộc Thái)
Mák nuối | Dịch: Các loại quả |
Mák cỏng túm mák khưa Mák cỏng chứa mák lót Mák xúc nhọt mák quân Mák pên ên mák sản Mák cổn pản mák ngòa Mák táy ngà mák phướng Mák súc lương mák cuổi Mák cổm suối mák bay Mák cổn cáy mák cọ Mák pên khỏ mák kham Mák pên nam mák mị Mák chị phạ mák ướt Mák súc lượt mák bau Mák pên khâu mák hiểu Mák pên kiệu mák láng Mák cóong cáng mák hính Mák tói tính mák chuông Tếnh mướng lai súc mák Tiện ók mák lai lai | Dưới bụi có quả cà Bụi cao có quả nhót Quả chín ngọt quả quân Tít trên đồi quả sim Nhiều gân là quả sổ Quả béo mọng quả ngõa Quả sung chát chĩu cây Chạy men cành quả khế Quả chuối chín vàng ươm Hai quả giống anh em Trám đen chua, cọ chát Quả có đốt quả me Mình đầy gai quả mít Chỉ lên trời quả ớt Củ có màu củ nâu Củ mọc sừng củ ấu Ăn với trầu quả cau Lắc mau mau quả nhạc Kêu kính cong quả chuông Còn bao nhiêu loại quả Kể cùng nhau nghe nào. |
2. GỌI MƯA (dân tộc Tày)
Roọng phân Phạ ơi, phân cải Mác lại vần lai Mác cai vần xỏi Co cuổi lồng lừa Rườn nưa khai khẩu Rườn tẩu khai pia Tu ma háu lảng Tua ngoảng goảng đông Vỏ nồng xẻ pản… | | Dịch: Gọi mưa Trời ơi, mưa lớn Cho muỗm quả sai Quả lai trĩu cành Chuối xanh buồng trổ Nhà trên bán gạo Nhà dưới bán cá Con chó sủa nhà Con ve hát vang Người Nùng xẻ gỗ… |
3. CHƠI VỚI CON BỌ NGỰA (dân tộc Mường)
Con bọ ngựa
Đồi nào đồi có gấu
Núi nào núi có ma
Chỉ cho ta biết với.
4. ĐẬP BÔNG BÔNG (dân tộc Mường)
Đập bông bông... bông
Đập bông bưởi... bưởi
Trái bưởi vàng... vàng
Trái cau chín... chín.
5. QUAI BÚA RÈN (dân tộc Nùng )
Cu hứn mừng lòng Mừng lòng cu hứn Sloong rạu sày hón Sí rạu sày hón Hón lếch lếch bang Pền mạc mịt phjắc Sằm phjắc hết hăm Hón hẩư lếch ủn Đảy mạc xạ kho Pác kho lủm lẳm Chủng phéo rây mạy Mạy hứn pền pài Slí hả hốc pấu Sày hón sày tụp Tụp pền mạc thây Pây thây nà nặm Hón pền mác gòa Pây phéo háu tạ Pền pài khửn phja Mừng hứn cu lòng Mứng lòng cu hứn Sày hón sày hón Pấu pấu hôn nhùng. | Dịch: Mày lên tao xuống Tao xuống mày lên Hai ta cùng rèn Bốn ta cùng đập Rèn cho sắt mỏng Thành con dao thái Sớm tối băm rau Đập cho sắt mềm Được con dao cong Mỏ cong uốn gập Dùng để trồng cây Cây mọc thành rừng Bốn năm sáu người Cùng rèn cùng đập Rèn thành lưỡi cày Đi cày ruộng nước Rèn thành cái cào Cào nương trồng ngô Thành nương lưng núi Mày lên tao xuống Mày xuống tao lên Cùng rèn cùng đập Người người đều vui. |
6. CẦU NẮNG LÊN (Dân tộc Nùng)
Vạ ơi cướn Cướn hẩư nộc kin mác Cướn hẩư nạc đăm pia Cướn hẩư ma pây thấu Cướn hẩư tấu pây tang Cướn hẩư nàng mừa mẻ Cướn hẩư ké cáy khăn Cướn hẩư tha vằn oóc Cướn hẩư nộc chóc phằng. | Dịch: Trời ơi hãy nắng lên Nắng lên cho chim ăn quả Nắng lên cho rái cá bắt mồi Nắng lên cho chó đi săn Nắng lên cho rùa đi đường Nắng lên cho nàng về ngoại Nắng lên cho già gà gáy Nắng lên cho mặt trời ló ra Nắng lên cho chim sẻ mừng |
7. HÁT ĐÁNH ĐU (dân tộc thái)
Nắm dây đu đu
Ống chân như hai ống nước
Ta bay cao
Cho ống nước đổ xuống
Lúc em trên khi em dưới
Quả cà chín
Quả bưởi chua
Bánh thêm ngọt
Cơn chan nước thì nhạt
Nhìn xuống nhà Quan
Thấy nhà quan có chậu vàng ngâm gạo
Nhìn vào nhà mình không có chi.
8. GỌI SAO (dân tộc Tày)
Ngôi sao nhỏ, ngôi sao con
Sao nhỏ bên kìa
Sao con ở giữa
Ở giữa sánh mặt trăng
Nhỏ con cũng bậc chàng bậc chị.
9. ĐẾM SAO (dân tộc Thái)
Hai ông sao sáng
Hai chục ông sáng sao
Bốn chuôi dao
Năm cuộn lá dong
Hai bắp chuối ngộ
Sáu bắp chuối dại
Em thổi sáo
Anh thổi khèn
Châu chấu nhảy./.