Cụ thể, NSDLĐ hằng tháng đóng mức 1% trên quỹ tiền lương đóng BHXH của NLĐ là CBCCVC chức theo quy định của pháp luật về CBCCVC; Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp QĐND; Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật CAND; Người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; CN quốc phòng, CN công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu; Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn và HĐLĐ có thời hạn từ đủ 03 tháng trở lên và người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng, không bao gồm NLĐ là người giúp việc gia đình (áp dụng từ ngày 1.1.2018); Người quản lý DN, người quản lý điều hành HTX có hưởng tiền lương. Trường hợp NSDLĐ là DN, HTX, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo sản phẩm hoặc khoán được thực hiện hằng tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng một lần. NSDLĐ hằng tháng đóng mức 1% trên mức lương cơ sở đối với NLĐ là hạ sĩ quan, chiến sĩ QĐND; hạ sĩ quan, chiến sĩ CAND phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí. Từ ngày 1.1.2018 trở đi, Chính phủ quyết định mức đóng thấp hơn mức đóng quy định nêu trên.
Nghị định cũng quy định rõ chế độ bảo hiểm TNLĐ, BNN đối với NLĐ giao kết HĐLĐ với nhiều NSDLĐ; Giám định cho NLĐ phát hiện bị BNN khi đã nghỉ hưu hoặc không còn làm việc trong các nghề, công việc có nguy cơ bị BNN; Điều kiện hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho người bị TNLĐ, BNN khi trở lại làm việc; Điều kiện, mức, hồ sơ và trình tự hỗ trợ khám bệnh, chữa BNN, huấn luyện ATVSLĐ và phục hồi chức năng LĐ; hỗ trợ chi phí điều tra lại các vụ TNLĐ, BNN theo đề nghị của cơ quan BHXH…